Vitamin B chịu trách nhiệm chính cho hoạt động bình thường của hệ thần kinh - chúng làm giảm căng thẳng thần kinh, cải thiện tâm trạng và hiệu suất trí tuệ. Tuy nhiên, vitamin B có tác động tích cực không chỉ đến sức khỏe tinh thần. Mỗi người trong số họ cũng đóng một vai trò khác nhau trong cơ thể. Kiểm tra các đặc tính khác của vitamin B.
Vitamin B chịu trách nhiệm chính cho hoạt động bình thường của hệ thần kinh, và do đó - đối với trạng thái sức khỏe tâm thần. Vitamin B làm giảm căng thẳng thần kinh, có tác động tích cực đến tâm trạng và cải thiện hiệu suất trí tuệ. Vitamin B đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình trao đổi chất, bao gồm chúng tham gia vào quá trình hấp thụ carbohydrate - trong quá trình chuyển đổi glucose thành năng lượng, trong số những chất khác, được đưa đến não. Do đó, nó cải thiện hiệu quả của trí óc và cải thiện tâm trạng. Tuy nhiên, các loại vitamin này còn có nhiều chức năng khác.
Vitamin B-12. Nghe cách nhận biết các dấu hiệu và hậu quả của sự thiếu hụt. Đây là tài liệu từ chu trình NGHE TỐT. Podcast với các mẹo
Để xem video này, vui lòng bật JavaScript và xem xét nâng cấp lên trình duyệt web hỗ trợ video
Vitamin B6 (pyridoxine)
Vitamin B6 đóng một vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa protein (nó tạo điều kiện cho sự hấp thụ của nó), vitamin hòa tan trong chất béo và tryptophan (giúp chuyển hóa thành vitamin B3). Hơn nữa, nó ảnh hưởng đến glycogenesis và glycogenolysis trong cơ bắp. Nó cần thiết cho việc sản xuất hemoglobin, nó có ảnh hưởng đến huyết áp, co thắt cơ (làm giảm chứng chuột rút vào ban đêm ở cơ chân, đau tay). Ngoài ra, nó còn tăng sức đề kháng miễn dịch của cơ thể và tham gia vào quá trình hình thành các kháng thể. Có thể cải thiện kết quả điều trị tự kỷ.
Vitamin B7 (biotin, vitamin H)
Là một coenzyme cacboxylase, nó tham gia vào quá trình tổng hợp, trong số những chất khác axit béo. Biotin cũng ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển thích hợp của cơ thể, tình trạng thích hợp của da (nó chữa lành các quá trình viêm và chàm, và cũng có tác động tích cực trong trường hợp chàm), và ngăn ngừa tóc bạc và hói đầu.
Vitamin B8 (inositol)
Vitamin B8 (inositol) đã được xác định là một chất ảnh hưởng đến độ nhạy insulin.
Vitamin B9 (axit folic)
Axit folic cần thiết cho quá trình tổng hợp DNA (cần thiết cho quá trình phân chia tế bào thích hợp). Vitamin này ngăn ngừa các dị tật bẩm sinh, bao gồm cả các dị tật thần kinh. Ngoài ra, nó hỗ trợ hoạt động của hệ thống tạo máu (ngăn ngừa thiếu máu) và hệ thống thần kinh (tham gia sản xuất các chất dẫn truyền thần kinh, chịu trách nhiệm, trong số những người khác, cho sức khỏe, giấc ngủ và sự thèm ăn) và đóng một vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa homocysteine.
Vitamin B1 (Thiamin)
Thiamin hỗ trợ công việc của hệ thống tim mạch, giúp chống lại chứng say sóng và bệnh zona, đồng thời hỗ trợ sự tăng trưởng và phát triển thích hợp của xương.
Vitamin B2 (riboflavin, vitamin G)
Riboflavin cần thiết cho hoạt động bình thường của hệ thống miễn dịch của con người, cải thiện tình trạng của da, tóc và móng, tăng cường thị lực, hỗ trợ điều trị thiếu máu cũng như các bệnh về miệng, môi và lưỡi. Sự thiếu hụt của nó có thể góp phần vào sự phát triển của ung thư thực quản.
Vitamin B3 (niacin, vitamin PP)
Niacin tham gia vào quá trình tổng hợp hormone sinh dục (estrogen, progesterone và testosterone), cortisol, thyroxine và insulin, và trong việc hình thành các tế bào hồng cầu. Hơn nữa, nó làm giảm cholesterol trong máu và ngăn ngừa rối loạn tiêu hóa. Người ta tin rằng nó có thể hỗ trợ điều trị bệnh tâm thần phân liệt.
Vitamin B4 (choline)
Vitamin B4 chịu trách nhiệm tạo và duy trì cấu trúc thích hợp của tế bào, cũng như kiểm soát chức năng cơ, hệ hô hấp, chức năng tim và hoạt động của não liên quan đến trí nhớ. Hơn nữa, nó tham gia vào quá trình điều hòa chuyển hóa lipid.
Vitamin B5 (axit pantothenic)
Axit pantothenic, như coenzyme A, có liên quan đến những thay đổi liên quan đến quản lý năng lượng trong cơ thể, bao gồm trong quá trình tổng hợp các axit béo. Nó còn tham gia vào quá trình tổng hợp cholesterol, hormone steroid, vitamin A và D. Ngoài ra, nó còn làm tăng sản xuất mật và hồng cầu. Nó cũng làm dịu các triệu chứng của viêm khớp, ngăn ngừa hói đầu và bạc tóc. Nó tăng cường hệ thống miễn dịch và ngăn ngừa các tác dụng phụ của điều trị kháng sinh.
Cũng đọc: Vitamin B3 (niacin) trong mỹ phẩm - công dụng của vitamin B3 trong mỹ phẩm Vitamin B3 (PP, niacin) - nó giúp gì? Nó xuất hiện trong những sản phẩm nào? Amygdalin (vitamin B17) không chữa được ung thư!Vitamin B12 (cobalamin)
Vitamin B12 tham gia vào quá trình sản xuất các tế bào hồng cầu trong tủy xương (do đó đôi khi nó còn được gọi là "vitamin đỏ"), chuyển hóa protein, chất béo và carbohydrate, và tổng hợp chất dẫn truyền thần kinh serotonin. Vitamin B 12 cũng tham gia vào việc duy trì sự ổn định của gen người, và làm tăng sự thèm ăn của trẻ.
Vitamin B13 (axit orotic)
Vitamin B13 tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển hóa axit folic và vitamin B12, hỗ trợ hoạt động của gan và có tác dụng tích cực trong việc điều trị bệnh đa xơ cứng. Thật không may, hiện tại không có nghiên cứu nào về các đặc tính sức khỏe của vitamin B13, vì vậy bạn nên tiếp cận một cách thận trọng.
Vitamin B15 (axit pangamic)
Vitamin B15 có thể làm giảm cholesterol, làm giãn mạch và cải thiện cung cấp máu cho cơ và các mô khác, ngăn ngừa xơ gan và giảm các cơn hen suyễn. Thật không may, cũng như với vitamin B13, hiện chưa có nghiên cứu nào về lợi ích sức khỏe của axit pangamic.
Vitamin B17 (amygdalin)
Vitamin B17 - còn được gọi là amygdalin - được tìm thấy trong hạt của nhiều loại trái cây, bao gồm táo, đào, anh đào và mơ. Sau này, nó là nhiều nhất. Các nhà khoa học cảnh báo rằng loại hạt này có chứa hợp chất cyano độc. Một số nhà khoa học đã gợi ý rằng vitamin B17 có thể ngăn ngừa ung thư phát triển.
Vitamin B cho mùa thu blues và hơn thế nữa
Nguồn: x-news.pl/Dzień Dobry TVN
Thư mục:
1. Tiêu chuẩn dinh dưỡng cho người dân Ba Lan - sửa đổi, được biên tập bởi Jarosz M., ed. Viện Dinh dưỡng và Thực phẩm, Warsaw 2012
2. Rożnowska K., Vitamin và nguyên tố sinh học, Krakow 1996