Đặc tính của teff (tình yêu Abyssinian) nên được đánh giá cao đặc biệt bởi những người đang chống chọi với bệnh celiac, dị ứng với gluten hoặc không dung nạp với loại protein này. Teff là một loại ngũ cốc không chứa gluten. Hơn nữa, cỏ Abyssinian đã được sử dụng rộng rãi trong nhà bếp - bột mì thu được từ nó có thể là cơ sở của bánh mì, bánh ngọt, bánh ngọt, cháo, v.v. Kiểm tra xem teff có những đặc tính nào khác và thử công thức làm bánh kếp làm từ loại ngũ cốc này.
Teff, còn được gọi là cỏ ngọt Abyssinian hoặc Abyssinian, là một loại ngũ cốc có từ ít nhất 4,5 nghìn nhiều năm nó được sử dụng trong ẩm thực châu Phi, nơi nó là cơ sở của dinh dưỡng. Ở Ethiopia, nó được coi là nguồn dự trữ quý giá trong lúc đói, có thể dự trữ trong nhiều năm, vì teff rất bền. Theo một số chuyên gia, sự phát triển của nền văn minh ở Ethiopia, có tuổi đời vài nghìn năm, và việc duy trì tình trạng sức khỏe tốt của quốc gia, bất chấp các cuộc xâm lược thù địch và điều kiện khí hậu khó khăn, đã đảm bảo loại ngũ cốc địa phương ưa thích - teff .¹ Ở châu Âu, teff được sử dụng chủ yếu trong chế độ ăn của những người bị bệnh celiac. , những người đang vật lộn với chứng dị ứng gluten và những người không dung nạp gluten. Tuy nhiên, teff cũng có các đặc tính khác.
Teff là một loại ngũ cốc không chứa gluten
Theo các bác sĩ chuyên khoa, việc người bị bệnh celiac thường xuyên uống teff sẽ làm giảm các triệu chứng của bệnh. Điều tương tự cũng áp dụng đối với dị ứng gluten và không dung nạp gluten. Ngoài ra, teff rất lý tưởng để chuẩn bị các bữa ăn hàng ngày - bột teff có thể thay thế bột mì (ví dụ như để nướng bánh mì) và ngũ cốc nguyên hạt, đó là lý do tại sao nó ngày càng trở thành chất bổ sung cho chế độ ăn không có gluten.
Đáng biếtTeff - giá trị dinh dưỡng của bột ngọt Abyssinian nấu chín trong 100 g (sống / chín)
Giá trị năng lượng - 367/101 kcal
Tổng lượng protein - 13,30 / 3,87 g
Chất béo - 2,38 / 0,65 g
Carbohydrate - 73,13 / 19,86 g
Chất xơ - 8,0 / 2,8 g
Vitamin
Thiamine - 0,390 / 0,183 mg
Riboflavin - 0,270 / 0,033 mg
Niacin - 3,363 / 0,909 mg
Vitamin B6 - 0,482 / 0,097 mg
Axit folic - 0/18 μg
Vitamin A - 9 IU
Vitamin E - 0,08 mg
Vitamin K - 1,9 μg
Khoáng chất
Canxi - 180/49 mg
Sắt - 7,63 / 2,05 mg
Magiê - 184/50 mg
Phốt pho - 429/120 mg
Kali - 427/107 mg
Natri - 12/8 mg
Kẽm - 3,63 / 1,11 mg
Nguồn dữ liệu: Cơ sở dữ liệu dinh dưỡng quốc gia USDA để tham khảo tiêu chuẩn
Teff - các đặc tính sức khỏe khác
Hạt Teff là một nguồn cung cấp axit folic tuyệt vời, chịu trách nhiệm cho hoạt động bình thường của hệ thần kinh và sức khỏe của mẹ bầu và thai nhi. Tuy nhiên, kho báu thực sự của loại vitamin này là bánh mì làm từ bột mì, nhất thiết phải là bột chua. Bột chua phát triển trong quá trình lên men bột bởi vi khuẩn axit lactic. Trong quá trình lên men axit lactic, hàm lượng axit folic và vitamin B trong bánh mì tăng lên.
Bên cạnh đó, trong teff bạn có thể tìm thấy canxi, sắt, magiê, cũng như chất chống oxy hóa và chất xơ. Theo các nhà nghiên cứu, rất hiếm khi xảy ra tình trạng thiếu máu, loãng xương và tiểu đường ở người Ethiopia có liên quan đến việc tiêu thụ thường xuyên rượu teff, vốn có hàm lượng sắt và canxi cao. - hàm lượng lysine cao. Các protein này thuộc nhóm các axit amin thiết yếu không được tổng hợp trong cơ thể người và phải được cung cấp từ thực phẩm. Chúng đóng các chức năng rất quan trọng trong cơ thể, bao gồm chúng hỗ trợ xây dựng xương chắc khỏe, bảo vệ gan và có thể ngăn ngừa xơ vữa động mạch. Ở Ethiopia, người ta tin rằng các axit amin được cung cấp bởi một chiếc bánh mì pancake (một món ăn truyền thống của Ethiopia, được gọi là bánh pía) giúp chúng có thể tồn tại mà không cần các thực phẩm chứa protein khác¹.
Teff - sử dụng trong nhà bếp
Có một số giống teff - trắng, đỏ, nâu. Hai cái sau chủ yếu được sử dụng trong nhà bếp. Loại màu trắng ít được sử dụng hơn vì nó đắt hơn. Các loại nhẹ hơn được đặc trưng bởi hương vị hạt dẻ chủ đạo, trong khi những loại sẫm màu hơn thì nhẹ hơn, có vị béo ngậy. Các hạt teff được xay thành bột nguyên hạt nên không bị mất chất dinh dưỡng.
Quan trọngTeff có thời hạn sử dụng lâu dài và có thể nấu chín nhanh chóng
Bột ngũ cốc và bột teff có thời hạn sử dụng lâu hơn các loại ngũ cốc và bột khác vì chất béo trong bột mì Abyssinian ít bị ôi thiu. Chế phẩm Teff có thể được bảo quản trong tủ lạnh (tối đa 6 tháng) hoặc tủ đông (tối đa 12 tháng). Ngoài độ bền, ưu điểm của teff còn là tốc độ nấu - khoảng 10-20 phút. Để so sánh, hãy đun sôi gạo tẻ và gạo lứt trong 40–60 phút, cao lương trong 30–45 phút và hạt kê trong 20–40 phút.
Ở Ethiopia và Eritrea, teff là món ăn chính trong nấu ăn, nơi nhiều món ăn được chế biến từ nó, chẳng hạn như:
- invera - là một loại bánh kếp làm từ bột mì teff, được nướng với men. Bột chua là một phần bột không nướng từ các loại bánh ngọt trước đây. Injera vẫn tươi trong vài ngày, không giống như bánh ngọt kê, lúa miến và lúa mì bị cứng nhanh chóng. Bên cạnh đó, vi khuẩnLactobacilli men loại bỏ tạp chất gluten vi lượng khỏi quá trình nướng. Ở Châu Âu, món bánh tráng nướng có thể được tìm thấy trong các nhà hàng Châu Phi
- cái gọi là dimiso (chifko) - là một món ăn nhẹ truyền thống của Ethiopia, được chế biến từ hạt teff, đường và hạt có dầu rang (vừng, dầu Abyssinian và hướng dương)
- kitta - là một loại bánh ngọt, dẹt, được làm không lên men
- nifro - đây là teff đun sôi
- kolo - đó là teff rang cùng với các loại ngũ cốc khác
Trên cơ sở lên men teff, đồ uống có cồn cũng được tạo ra (bia - tela, hoặc đồ uống có nồng độ cồn cao hơn - katikala), nhưng chúng không phổ biến lắm.
Ở Châu Âu, teff được sử dụng làm chất làm đặc trong ngành công nghiệp thực phẩm, bao gồm. để sản xuất súp dạng bột, bánh quy, gel, bột báng và bánh nướng. Bột Teff rất thích hợp để làm bánh mì bột chua tại nhà.
Đáng biếtCông thức cho bánh mì pancake Ethiopia Teff (Injera)
Nguyên liệu: 0,7 kg bột mì, 2 thìa men nở, 1,5 l nước ấm, vài nhúm muối.
Phương pháp chuẩn bị: trộn các nguyên liệu một cách cẩn thận cho đến khi bạn có được một khối bột mịn, được nhào kỹ. Đậy nắp đĩa bột lại và để ở nơi ấm áp khoảng 2-3 ngày. Xả chất lỏng dư thừa từ phía trên khối bột đang nổi lên. Thêm một ít nước ấm cho đến khi bột nhão khi trộn với muối và hỗn hợp. Để ấm trong 0,5 giờ. Đổ bột thành một lớp mỏng trên chảo chống dính nóng. Nướng một mặt. Sau khoảng 1,5 phút. (sau khi bong bóng xuất hiện) bánh kếp đã sẵn sàng. Nó phải được làm mát trên một chiếc khăn lanh. Thước đo chất lượng của lớp da này là sự mềm mại tinh tế, lăn không bị gián đoạn và giữ tươi trong vài ngày. Bánh mì có vị chua nhẹ nên ăn kèm với nước chấm thịt và rau là ngon nhất.
Công thức đến từ: Hozyas Kamil K., Słowik M., Teff - một loại ngũ cốc không chứa gluten có giá trị, "Przegląd Gastroenterologiczny" 2009, số 4 (5)
Đề xuất bài viết:
Tấm không chứa gluten thơm ngonTác giả: Tư liệu báo chí
Trong hướng dẫn, bạn sẽ học:
- Tại sao nó đáng ăn?
- Làm thế nào để chuẩn bị chúng?
- Làm thế nào để sử dụng chúng?
- Phục vụ với cái gì?
Thư mục:
1. Hozyasz Kamil K., Słowik M., Teff - ngũ cốc không chứa gluten có giá trị, "Przegląd Gastroenterologiczny" 2009, số 4 (5)
2. Przetaczek-Rożnowska I., Bubis E., Ngũ cốc không chứa gluten như một sự thay thế cho những người bị bệnh celiac, "Kosmos. Vấn đề khoa học sinh học", tập 65, số 1