Tím tái, tức là không đủ oxy trong máu, là một tình trạng có các triệu chứng chính là sự thay đổi màu sắc của da, móng tay và màng nhầy, chuyển sang màu xanh từ hồng nhạt. Tìm hiểu nguyên nhân gây tím tái và cách điều trị.
Tím tái là thuật ngữ chỉ sự đổi màu xanh lam của da và niêm mạc do thiếu oxy trong cơ thể. Quá trình xanh tím có sự tham gia của hemoglobin - sắc tố hồng cầu (một loại protein chứa trong các tế bào hồng cầu), vai trò chính của nó là vận chuyển oxy - gắn nó vào phổi và giải phóng nó trong các mô của cơ thể.
Một phân tử hemoglobin có thể gắn từ một đến bốn phân tử oxy, làm cho hemoglobin hoặc được khử oxy (deoxyHb) hoặc ở các mức độ oxy hóa khác nhau (oxyHb). Hemoglobin oxy hóa có màu đỏ trong khi hemoglobin khử oxy có màu xanh lam.
Điều này giải thích tại sao trong trường hợp tím tái, thiếu ôxy làm thay đổi màu sắc của da, môi và niêm mạc.
Mục lục:
- Tím tái - triệu chứng
- Tím tái - nguyên nhân
- Tím tái - chẩn đoán
- Tím tái - điều trị
Tím tái - triệu chứng
Chứng tím tái trung tâm gây ra sự đổi màu hơi xanh của da và niêm mạc, chủ yếu là môi, lưỡi và miệng.
Chứng xanh tím ngoại vi gây ra sự đổi màu hơi xanh của da chỉ xuất hiện trên các bộ phận của cơ thể xa trục trung tâm - các đầu chi (chỉ ngón tay, lòng bàn tay hoặc ngón chân, bàn chân) hoặc dái tai.
Tím tái - nguyên nhân
Có hai dạng tím tái:
- tím tái trung tâm - loại này thường là hậu quả của các bệnh đường hô hấp, ví dụ:
- viêm phổi
- viêm tiểu phế quản
- cơn hen suyễn
- tăng huyết áp động mạch phổi
khi không đủ độ bão hòa của hemoglobin với oxy trong phổi hoặc sự hiện diện của hemoglobin bệnh lý. Tím tái trung tâm xảy ra khi áp suất riêng phần của oxy trong máu động mạch <60 mm Hg và độ bão hòa của hemoglobin với oxy <85%.
- Tím tái ngoại vi, là kết quả của quá trình khử oxy của máu ở các mô ngoại vi, ví dụ như đầu ngón tay, thùy tai, môi. Tím tái ngoại vi do nhiều bệnh tim mạch và dị tật tim, ví dụ:
- xơ vữa động mạch
- suy tim
- suy sụp tuần hoàn
- tăng co bóp động mạch
Kết quả khí huyết vẫn bình thường. Cũng có thể do cơ thể bị hạ nhiệt, nhất là chân tay.
Một số bác sĩ chuyên khoa cũng phân biệt chứng xanh tím phổi, không giống như tím tái trung tâm, biến mất sau khi bệnh nhân được cung cấp oxy nguyên chất.
Màu xanh của da cũng có thể xuất hiện trong trường hợp ngộ độc với: nitrit, nitrat, phenacetin, sulfonamit.
Hút thuốc lá là một yếu tố làm trầm trọng thêm tình trạng tím tái.
Hiếm khi tím tái do bệnh Raynaud, là sự co lại của các tiểu động mạch cung cấp máu cho các ngón tay hoặc ngón chân dưới tác động của các kích thích như lạnh hoặc cảm xúc, biểu hiện như tái nhợt kịch phát.
Tím tái - chẩn đoán
Trong trường hợp tím tái, xét nghiệm máu được thực hiện. Chứng xanh tím được chẩn đoán khi lượng hemoglobin khử oxy đạt 5 g trên 100 ml máu (50 g / l) trở lên (độ bão hòa oxy của hemoglobin giảm xuống dưới 85%).
Tím tái - điều trị
Cả tím tái cấp tính và mãn tính đều cần được bác sĩ theo dõi liên tục. Tuy nhiên, thông thường trong trường hợp tím tái mãn tính, các nguyên nhân của bệnh được chẩn đoán và biết cách hành động hàng ngày để làm giảm các triệu chứng của nó, khi đối phó với cơn tím tái cấp tính, ví dụ như trong trường hợp tắc thở hoặc ngạt thở, cần phải can thiệp y tế ngay lập tức.
Trong trường hợp tím tái trung tâm, bệnh nhân được cho thở oxy. Liệu pháp oxy không chỉ có thể diễn ra trong bệnh viện, mà còn có thể diễn ra tại nhà nhờ máy tạo oxy tại nhà.
Mặt khác, nguyên nhân tím tái ngoại biên thường gặp nhất là do xơ vữa động mạch, do đó cần phải điều trị dứt điểm căn bệnh này. Bệnh nhân được dùng statin - loại thuốc làm giảm mức cholesterol và lipid, do đó ức chế sự tiến triển của xơ vữa động mạch. Trong một số trường hợp, phẫu thuật có thể là cần thiết.
Cũng đọc:
- Thiếu oxy trong cơ thể (thiếu oxy)
- Giảm oxy trong máu (giảm oxy máu)
- Thiếu oxy não
- Máy đo oxy xung là gì?
Trong trường hợp tím tái:
- được tiếp cận với không khí trong lành
- hạn chế gắng sức
- bỏ thuốc lá, không ở trong phòng có khói thuốc
- thường xuyên sử dụng thuốc giãn phế quản
- theo dõi quá trình bệnh mãn tính
Đọc thêm bài viết của tác giả này