OCT, tức là chụp cắt lớp kết hợp quang học của quỹ đạo, là một trong những phương pháp chẩn đoán hiện đại nhất sử dụng quét quang học. Việc phân tích phản xạ ánh sáng từ các lớp riêng biệt của võng mạc giúp phát hiện sớm màng dưới hậu môn và theo dõi điều trị.
Chụp cắt lớp liên kết quang học của quỹ đạo - OCT - là một xét nghiệm cần thiết trong chẩn đoán các bệnh võng mạc (đặc biệt quan trọng trong chẩn đoán các tổn thương trong quỹ đạo mắt, còn gọi là điểm vàng).OCT là một xét nghiệm không xâm lấn, trong nhiều trường hợp có thể thay thế chụp mạch huỳnh quang, cần tiêm thuốc cản quang vào tĩnh mạch (fluorescein).
Hãy nghe OCT nói về tất cả. Đây là tài liệu từ chu trình NGHE TỐT. Podcast với các mẹo.Để xem video này, vui lòng bật JavaScript và xem xét nâng cấp lên trình duyệt web hỗ trợ video
OCT hoạt động như thế nào?
OCT giúp bạn có thể lấy được các phần mô một cách không tiếp xúc và không xâm lấn. Nó cho thấy các chi tiết của cấu trúc mắt rất chính xác - nó cho thấy các lớp tiếp theo của mặt cắt.
Nó hơi giống như một cuộc kiểm tra siêu âm - tương tự như phương pháp này, đối tượng được kiểm tra được thăm dò bằng một chùm tia - ở đây là ánh sáng. Ánh sáng tán xạ ngược mang thông tin về vị trí của các vị trí trong đường truyền của chùm ánh sáng mà chiết suất thay đổi. Bằng cách dịch chuyển tia theo hướng ngang với hướng truyền ánh sáng, chúng ta thu được một phần thông tin khác về vị trí của các tâm tán xạ. Việc đệ trình kết quả của các phép đo tiếp theo cho ta hình ảnh về mặt cắt ngang của đối tượng được thử nghiệm.
Cũng đọc: Pachymetry: kiểm tra độ dày giác mạc Kiểm tra GDx - quét phân cực laser Kiểm tra GCL (tế bào hạch võng mạc) - nó là gì?OCT dành cho ai?
Các chỉ định cho hiệu suất của chụp cắt lớp kết hợp quang học OCT là:
- Thoái hóa điểm vàng do tuổi tác (AMD)
- bệnh tiểu đường
- phù hoàng điểm có nguồn gốc khác
- lỗ hoàng điểm
- tiền xơ hóa điểm vàng
- bệnh võng mạc huyết thanh trung tâm
Chụp cắt lớp kết hợp quang học của OCT fundus - khóa học
Trước khi khám, thuốc nhỏ mắt được sử dụng phổ biến nhất sẽ làm giãn đồng tử (trong khoảng 4 giờ có biểu hiện giảm thị lực và sợ ánh sáng). Sau khi nhỏ thuốc, đồng tử cần thời gian để giãn ra, thường khoảng 15-30 phút. Bệnh nhân ngồi xuống trước máy quay với tư thế đầu bất động trên giá đỡ, và người khám quan sát hình ảnh quỹ đạo trên màn hình ghi lại mặt cắt của các phần tử đã chọn. Xét nghiệm có thể được lặp lại nhiều lần và thực hiện ở bệnh nhân ở mọi lứa tuổi, cũng như phụ nữ mang thai. Việc khám bệnh thường kéo dài từ vài phút đến vài phút.